Văn bản

Văn bản

Hướng dẫn

I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM

Gợi ý trả lời câu hỏi

1. Mỗi văn bản trên được người nói (người viết) tạo ra trong quá trình giao tiếp bằng ngôn ngữ. Số câu (dung lượng) ở mỗi văn bản khác nhau có thế bao gồm một câu hoặc nhiều câu, có thề bằng văn vần hoặc văn xuôi.

2, 3. Văn bản (1) đề cập một kinh nghiệm sống, văn bản (2) thể hiện số phận của người phụ nữ trong chế độ cũ; văn bản (3) là lời kêu gọi toàn dân Việt Nam nhất tề đứng lên kháng chiến chống Pháp. Các câu trong văn bản (2), (3) đều có quan hệ nhất quán và cùng thể hiện một chủ đề. Các câu này có quan hệ ý nghĩa rõ ràng và liên kết một cách chặt chẽ với nhau.

4. Về hình thức văn bản (3) có phần mở đầu là nhan đề và kết thúc bằng địa điểm, thời gian phát lời kêu gọi và tên người kêu gọi. Đây là dấu hiệu biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung.

5. Văn bản (1) được tạo ra nhằm mang đến cho người đọc một kinh nghiệm sống (ảnh hưởng của môi trường xung quanh đến cá nhân).

Văn bản (2) thể hiện thân phận của người phụ nữ không tự quyết định được cuộc sống của mình mà chỉ sợ may rủi, tình cờ trong xã hội cũ trước đây.

Xem thêm:  Miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự

Văn bản (3) kêu gọi toàn dân chống lại sự xâm lược của thực dân Pháp.

II. CÁC LOẠI VĂN BẢN

Gợi ý trả lời câu hỏi

1. Văn bản (1) nói đến một kinh nghiệm sống đã trải qua; văn bản (2) đề cập thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ trước đây; văn bản (3) đề cập một vấn đề chính trị, kêu gọi kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.

Từ ngữ ở vãn bản (1) và (2) dùng những từ ngữ thông thường. Ở văn bản (3), dùng nhiều từ ngữ chính trị – xã hội.

Văn bản (1) và (2) trình bày nội dung qua những hình ảnh cụ thể do đó có tính hình tượng. Văn bản (3) dùng lí lẽ và lập luận để khẳng định rằng cần phải kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược không thể nào khác.

=> Văn bản (1), (2) thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật; văn bản (3) thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận.

Phạm vi sử dụng:

– Văn bản (2) dùng trong lĩnh vực giao tiếp có tính nghệ thuật.

– Văn bản (3) dùng trong lĩnh vực giao tiếp về chính trị.

– Các văn bản trong sách giáo khoa dùng trong lĩnh vực giao tiếp khoa học.

– Đơn xin nghỉ học, giấy khai sinh là những văn bản dùng trong lĩnh vực giao tiếp hành chính.

– Mục đích giao tiếp: văn bản (2) nhằm bộc lộ cảm xúc, văn bản (3) nhằm kêu gọi toàn dân kháng chiến; các văn bản trong sách giáo khoa nhằm truyền thụ kiến thức khoa học; đơn và giấy khai sinh nhằm trình bày ý kiến, nguyện vọng hoặc ghi nhận những sự việc, hiện tượng trong đời sống hay quan hệ giữa cá nhân và tổ chức hành chính.

Xem thêm:  Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

+ Từ ngữ:

– Văn bản (2) dùng những từ ngữ thông thường nhưng giàu hình ảnh gợi cảm.

– Văn bản (3) dùng nhiều từ ngữ chính trị xã hội.

– Văn bản trong sách giáo khoa dùng nhiều từ ngữ khoa học.

– Đơn và giây khai sinh dùng nhiều từ ngữ hành chính.

+ Kết cấu:

– Văn bản (2) có kết cấu của ca dao, thể thơ lục bát dân tộc.

– Văn bản (3) có kết cấu ba phần rõ rệt, mạch lạc, chặt chẽ.

– Văn bản trong sách giáo khoa cũng có kết cấu rõ ràng, mạch lạc, chặt chẽ.

– Đơn và giấy khai sinh có mẫu in sẵn chỉ cần điền nội dung cụ thể.


Mai Thu