Tuần 27 – Lập dàn ý bài văn nghị luận
Hướng dẫn
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG
1. Tác dụng của việc lập dàn ý
Lập dàn ý là lựa chọn và sắp xếp những nội dung cơ bản dự định triển khai vào bố cục ba phần của văn bản. Việc làm này có nhiều ý nghĩa:
– Giúp cho người viết bao quát được nhũng nội dung chủ yếu, những luận điểm, luận cứ cần triển khai, phạm vi và mức độ nghị luận,…
– Tránh được tình trạng xa đề, lạc đề hoặc lặp ý; tránh được việc bỏ sót hoặc triển khai ý không cân xứng.
– Có dàn ý, người viết cũng đồng thời sẽ biết phân phối thời gian hợp lí khi làm bài, tránh sự mất cân đối trong bài viết.
2. Cách lập dàn ý bàỉ văn nghị luận
– Muốn lập dàn ý bài văn nghị luận, cần nắm chắc yêu cầu của đề bài, từ đó tiến hành các bước: tìm hệ thống luân điểm, luận cứ; sắp xếp, triển khai hệ thống ý đó theo một trật tự hợp lí, có trọng tàm.
– Dàn ý của một bài văn nghị luận cũng được triển khai thành ba phần:
+ Mở bài: Giới thiệu và định hướng triển khai vấn đế.
+ Thàn bài: Triển khai lần lượt các luận điểm, luận cứ.
+ Kết bài: Nhấn mạnh ý nghĩa hoặc mở rộng vấn đề.
II – HƯỚNG DẪN TÌM HlỂU BÀI
Tiến hành các bước lập dàn ý cho đề bài sau:
Bàn về vai trò và tác dụng to lớn của sách trong đời sống tinh thần của con người, nhà văn M. Go-rơ-ki có viết: “Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới".
Hãy giải thích và bình luận ý kiến trên.
Gợi ý: để lập được dàn ý cần tiến hành các bước sau:
a) Tìm hiểu đề:
– Đề bài yêu cầu triển khai vấn đề gì? (vai trò của sách)
– Các kiến thức cần huy động ở đâu? (trong cuộc sống thực tế)
– Hình thức thể loại của bài văn là gì? (giải thích và bình luận)
b) Tìm ý:
* Xác định luận đề:
– Bài văn cần làm sáng tỏ luận đề: Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới.
– Đây là một ý kiến xác đáng, cần tán thưởng và làm theo.
* Xác định các luận điểm:
– Bài làm có ba luận điểm cơ bản:
(1) Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người (ghi lại những hiểu biết về thế giới tự nhiên và xã hội).
(2) Sách mở rộng trước mắt mỗi chúng ta những chân trời mới.
(3) Từ ý nghĩa đó, mỗi chúng ta cần có thái độ đúng đối với sách và việc đọc sách.
* Tìm luận cứ cho các luận điểm:
– Các luận cứ cho luân điểm (1):
+ Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người.
+ Sách là kho tàng tri thức của nhân loại.
– Các luận cứ cho luận điểm (2):
+ Sách giúp ta hiểu biết mọi lĩnh vực về thế giới tự nhiên và xã hội.
+ Sách giúp ta vượt qua thời gian, không gian.
+ Sách là người bạn tâm tình gần gũi, giúp ta tự hoàn thiện về nhân cách của mình.
– Các luận cứ cho luận điểm (3):
+ Nên đọc và làm theo các loại sách tốt, phê phán sách có hại.
+ Tạo thói quen lựa chọn sách, hứng thú đọc và học theo các sách có nội dung tốt.
+ Học những điều hay trong sách bên cạnh việc học trong thực tế cuộc sống,
c) Lập dàn ý:
Mở bài: mở bài trực tiếp
– Nêu khái quát vai trò tác dụng của sách trong đời sống.
– Dẫn câu nói của M. Go-rơ-ki.
Thân bài:
Triển khai lần lượt các luận điểm:
– Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người (ghi lại những hiểu biết về thế giới tự nhiên và xã hội):
+ Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người.
+ Sách là kho tàng tri thức của nhân loại.
– Sách mở rộng trước mắt mỗi chúng ta những chân trời mới.
+ Sách giúp ta hiểu biết mọi lĩnh vực về thế giới tự nhiên và xã hội.
+ Sách giúp ta vượt qua thời gian, không gian.
+ Sách là người bạn tâm tình gần gũi, giúp ta tự hoàn thiện về nhân cách của mình.
– Mỗi chúng ta cần có thái độ đúng đối với sách và việc đọc sách.
+ Nên đọc và làm theo các loại sách tốt, phê phán sách có hại.
+ Tạo thói quen lựa chọn sách, hứng thú đọc và học theo các sách có nội dung tốt.
+ Học những điều hay trong sách bên cạnh việc học trong thực tế cuộc sống.
Kết bài: Bằng cách mở rộng vấn đề.
+ Tinh hình thị trường sách hiện nay phức tạp ra sao? (số lượng đầu sách nhiều, chất lượng sách, dôi khi cả trong việc in ấn không đảm bảo).
+ Trong tình hình ấy, cần phải làm gì để chọn lựa được sách tốt? (nhờ sự tham vấn của thầy cô, của các phương tiện thông tin đại chúng,…).
+ Hiện nay, giới trẻ có rất nhiều cách để cập nhật thông tin và giải trí, vậy việc đọc sách còn hấp dẫn và mang lại hiệu quả cao nữa hay không?
Ill – HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
1. Cho đề văn:
Trong một lần nói chuyện với học sinh, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”.
Theo anh (chị), nên hiểu và vận dụng lời dạy đó của Người như thế nào?
Một bạn đã tìm được một số ý:
a) Giải thích khái niệm tài và đức.
b) Có tài mà không có đức là người vô dụng.
c) Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó.
Hãy:
– Bổ sung các ý còn thiếu.
– Lập dàn ý cho bài văn.
Gợi ý:
a) Cần bổ sung một số điểm còn thiếu:
– Mối quan hệ giữa tài và đức trong mỗi con người.
– Trong quá trình rèn luyện, cần phải thường xuyên phấn đấu để hướng tới sự hoàn thiện cả tài và đức.
b) Lập dàn ý cho bài văn: cần bổ sung thêm chi tiết cho dàn ý sơ lược dưới đây:
Mở bài:
– Giới thiệu lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
– Định hướng tư tưởng của bài viết.
Thân bài:
– Giải thích câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
– Khẳng định ý nghĩa lời dạy của Bác đối với việc rèn luyện tu dưỡng của mỗi cá nhân.
– Phương hướng phấn đấu và rèn luyện để thực hiện tốt tinh thần lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Kết bài: Mỗi chúng ta cần phải thường xuyên rèn luyện phấn đấu để có cả tài lẫn đức.
2. Lập dàn ý cho đề bài sau:
Trong lớp anh (chị) có một số bạn gặp khó khăn trong đời sống nên chểnhmảng học tập. Các bạn đó thường mượn câu tục ngữ "Cái khó bó cái khôn” để tự biện hộ. Theo anh (chị), nên hiểu và vận dụng câu tục ngữ này như thế nào?
– Dàn bài gợi ý
Mở bài:
– Những khó khăn trong cuộc sống thường hạn chế việc phát huy khả năng của con người. Từ thực tế đó, dân gian đã đúc kết nên câu tục ngữ: “Cái khó bó cái khôn".
– Câu tục ngữ trên có giá trị như thế nào? Ta cần hiểu và vận dụng vào cuộc sống sao cho đúng?
Thân bài:
– Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ:
+ “Cái/ khó" là những khó khăn, trở ngại trong thực tế cuộc sống; “bó” là sự trói buộc, kìm hãm; “cứ/ khôn" là khả năng suy nghĩ, sáng tạo của con người.
+ Câu tục ngữ này nêu ra bài học: Những khó khăn trong cuộc sống thường hạn chế nhiều đến việc phát huy tài năng, sức sáng tạo của con người.
– Bài học trên có mặt đúng nhung đồng thời cũng có mặt chưa đúng.
+ Mặt đúng: Quá trình vận động, phát triển của mỗi cá nhân thường chịu ảnh hưởng, tác động của hoàn cảnh khách quan. Ví dụ: Có điều kiện thuận lợi trong học tập, (thời gian, tài liệu, thầy giỏi, bạn tốt…) thì ta có thể học tập tốt. Ngược lại, hoàn cảnh khó khăn thì kết quả học tập của ta bị hạn chế.
+ Mặt chưa đúng: Bài học trên còn phiến diện, chưa đánh giá đúng mức vai trò của sự nỗ lực chủ quan của con người. Trên thực tế, có rất nhiều người dù gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống nhưng họ vẫn nỗ lực vươn lên để học tập tốt hoặc hoàn thành xuất sắc những nhiệm vụ được giao…
– Câu tục ngữ cho ta nhiều bài học quý:
+ Trước khi suy tính làm vấn đề gì cần tính đến những điều kiện khách quan để hạn chế đến mức tối đa sự phụ thuộc của vấn đề đó vào những yếu tô’ bên ngoài.
+ Trong hoàn cảnh nào cũng cần đặt lên hàng đầu sự nỗ lực chủ quan, lấy ý chí và nghị lực để vượt qua khó khăn thử thách và vươn tới thành công.
Kết bài:
Cần khẳng định:
– Trước hoàn cảnh càng khó khăn, ta càng phải quyết tâm khắc phục.
– Cần có tâm thế sẵn sàng biến khó khăn thành môi trường để rèn luyện bản lĩnh, giúp ta thành công trong cuộc sống.
Mai Thu
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Tuần 35 – Ôn tập phần Làm văn
Tuần 35 – Ôn tập phần Làm văn Hướng dẫn I – PHẦN LÍ THUYẾT [...]
Th1
Tuần 34 – Tổng kết phần Văn học
Tuần 34 – Tổng kết phần Văn học Hướng dẫn 1. Tổng kết khái quát [...]
Th1
Tuần 33 – Viết quảng cáo
Tuần 33 – Viết quảng cáo Hướng dẫn I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN [...]
Th1
Tuần 33 – Luyện tập viết đoạn văn nghị luận
Tuần 33 – Luyện tập viết đoạn văn nghị luận Hướng dẫn I – KIẾN [...]
Th1
Tuần 33 – Ôn tập phần tiếng Việt
Tuần 33 – Ôn tập phần tiếng Việt Hướng dẫn 1. Nhắc lại những kiến [...]
Th1
Tuần 32 – Viết bài làm văn số 7: Văn nghị luận (Bài làm ở nhà)
Tuần 32 – Viết bài làm văn số 7: Văn nghị luận (Bài làm ở [...]
Th1