Tuần 2 – Khái quát văn học dân gian Việt Nam
Hướng dẫn
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG
1. Về khái niệm văn học dân gian
Văn học dân gian là những sáng tác nghệ thuật ngôn từ, nảy sinh từ thời công xã nguyên thuỷ, tồn tại dưới hình thức truyền miệng, phục vụ trực tiếp cho những sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng; phản ánh đời sống tư tưởng, cách nghĩ, cách cảm và trình độ nhận thức của quần chúng nhân dân lao động, Những sáng tác này, do nhân dân sáng tác, tiếp nhận, sử dụng và lưu truyền.
2. Các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian
– Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.
Nói văn học dân gian là những sáng tác nghệ thuật ngôn từ bởi vì, ngôn từ là chất liệu xây dựng tác phẩm, hình tượng; là phương tiện chủ yếu bộc lộ tư tưởng tình cảm, nhận thức ở tất cả các thê’ loại văn học dân gian.
Văn học dân gian ra đời khi xã hội chưa có’chữ viết. Cho nên truyền miệng hiển nhiên trở thành phương thức lưu truyền chủ yếu của loại hình văn học này. Nhưng ngay cả khi xã hội có chữ viết, văn học dân gian vẫn tiếp tục được sáng tác và truyền miệng. Vậy, có thể nói, truyền miệng là một đặc trưng nổi bật của văn học dân gia.
Thực chất của quá trình truyền miệng là sự ghi nhớ theo kiểu nhập tâm và phổ biến bằng miệng cho người khác. Văn học dân gian khi được phổ biến lại, đã thông qua lãng kính chủ quan của nhiều người nên thường được sáng tạo thêm. Văn học dân gian thường được truyền miệng theo không gian (từ vùng này qua vùng khác), hoặc theo thời gian (từ đời trước đến đời sau).
Quá trình truyền miệng thường được thực hiện thông qua diễn xướng. Có nhiều hình thức diễn xướng dân gian: kể nói, hát, diễn,…
– Văn học dân gian là kết quả của quá trình sáng tác tập thể
Theo nghĩa hẹp, khái niệm tập thể chỉ một nhóm người. Theo nghĩa rộng, bao gồm cả một cộng đồng dân cư.
Quá trình sáng tác văn học dân gian có thể diễn ra theo hình thức: lúc đầu do một người khởi xướng. Trải qua một thời gian dài lưu truyền, tiếp nhận tác phẩm, nhiều người xem nó thuộc tài sản chung của tập thể, không ai nhớ và có lẽ cũng không cần nhớ cá nhân nào đã sáng tác nó đầu tiên. Hơn nữa, khi diễn xướng nhiều người tuỳ ý thêm bớt, sửa chữa văn, bản theo quan niệm và khả năng nghệ thuật của mình cốt sao cho phù hợp với nhu cầu tiếp nhận của số đông.
Quá trình sáng tác, lưu truyền có tính chất tập thể qua con đường truyền miệng làm cho tác phẩm văn học dân gian ngày càng phong phú hơn, hoàn thiện hơn cả về phương diện hình thức lãn nội dung nghệ thuật. Cũng từ quá trình đó mà tác phẩm văn học dân gian có nhiều dị bản, in đậm tiếng nói chung củạ một cộng đồng.
– Văn học dân gian gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
Văn học dân gian ra đời chủ yếu từ các sinh hoạt cộng đồng, ví dụ hoạt động vui chơi ca hát tập thể, hội hè,đình đám,… Trong những sinh hoạt này, tác phẩm vãn học dân gian thường phối hợp hoạt động, tạo nhịp điệu cho hoạt động (những bài hò: hò chèo thuyền, hò đánh cá,…). Nội dung và hình thức của tác phẩm văn học dân gian chịu sự chi phối của môi trường sinh hoạt vãn hoá.
Văn học dân gian có thể tác động trở lại cuộc sống bằng cách tạo ra không khí để kích thích hoạt động, gợi cảm hứng cho người trong cuộc (ví dụ những câu chuyện cười được kể trong lao động giúp tạo ra sự sảng khoái, giảm bớt sự mệt nhọc trong công việc).
3. Hệ thống thể loại của văn học dân gian Việt Nam
– Dựa vào những đặc điểm giống nhau cơ bản về nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm trong cùng một nhóm, có thể thấy văn học dân gian Việt Nam gồm các thể loại sau: thần thoại, sử thi dân gian, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao – dân ca, vè, truyện thơ, các thể loại sân khấu (chèo, tuồng, múa rối, các trò diễn mang tích truyện).
– Mỗi thể loại phản ánh cuộc sống, con người theo những cách thức riêng.
4. Những giá trị cơ bản của văn học dân gian Việt Nam
– Giá trị nhận thức: Văn học dân gian cung cấp cho chúng ta một kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống của các dân tộc. Tri thức ấy kết tinh những kinh nghiệm lâu đời của nhân dân ta, thuộc mọi lĩnh vực của đời sống: tự nhiên, xã hội, con người.
– Giá trị giáo dục: Văn học dân gian ngợi ca, tôn vinh những giá trị tốt đẹp của con người. Vì thế, nó có giá trị giáo dục sâu sắc về truyền thống dân tộc (truyền thống yêu nước, đức kiên trung, lòng vị tha, lòng nhân đạo, tinh thần đấu tranh chống cái ác, cái xấu,…). Văn học dân gian góp phần hình thành những giá trị tốt đẹp cho các thế hệ xưa và nay.
– Giá trị thẩm mĩ: Văn học dân gian đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nền văn học dân tộc nước nhà. Nó đã trở thành những mẫu mực về sáng tạo nghệ thuật để đời sau học tập.
II – HƯỚNG DẪN TÌM HlỂU BÀI
1. Những đặc điềm chính của từng thể loại văn học dân gian Việt Nam
Thể loại |
Đặc điếm |
|
Thần thoại |
Hình thức |
Văn xuôi tự sự |
Nội dung |
Kể lại sự tích các vị thần sáng tạo thế giới tự nhiên và văn hoá, phản ánh nhận thức của con người thời cổ đại về nguồn gốc của thế giới và đời sống con người. |
|
Sử thi dân gian |
Hìnli thức |
Văn vần hoặc văn xuôi, hoặc kết hợp cả hai. |
Nội dung |
Kể lại những sự kiện lớn có ý nghĩa quan trọng đối với số phận cộng đồng. |
|
Truyền thuyết |
Hình thức |
Văn xuôi tự sự |
Nội dung |
Kể lại các sự kiện và nhân vật lịch sử hoặc có liên quan đến lịch sử, theo quan điểm nhìn nhận lịch sử của nhân dân. |
|
Truyện cổ tích |
Hình thức |
Văn xuôi tự sự |
Nội dung |
Kể về số phân của những con người bình thường trong xã hội (người mổ côi, người em, người dũng sĩ, chàng ngốc,…) thể hiện quan niệm và mơ ước của nhân dân về hạnh phúc và công bằng xã hội. |
|
Truyện ngụ ngôn |
Hình thức |
Văn xuôi tự sự |
Nội dung |
Kể lại các Câu chuyện trong đó nhân vật chủ yếu là động vật và đồ vật nhằm nêu lên những kinh nghiệm sống, bài học luân lí, triết lí nhàn sinh. |
|
Truyện cười |
Hình thức |
Văn xuôi tự sự |
Nội dung |
Kể lại các sự việc, hiện tượng gây cười nhằm mục đích giải trí và phê phán xã hội. |
|
Tục ngữ |
Hình thức |
Lời nói có tính nghệ thuật |
Nội dung |
Đúc kết kinh nghiệm của nhân dân về thế giới tự nhiên, về lao động sản xuất và về phép ứng xử trong cuộc sống con người. |
|
Ca dao – dân ca |
Hình thức |
Văn vần hoặc kết hợp lời thơ và giai điệu nhạc |
Nội dung |
Trữ tình, diễn tả đời sống nội tâm của con người. |
|
Vè |
Hình thức |
Văn vần |
Nội dung |
Thông báo và bình luận về những sự kiện có tính chất thời sự hoặc những sự kiện lịch sử đương thời. |
|
Truyện thơ |
Hình thức |
Văn vần |
Nội dung |
Kết hợp trữ tình và tự sự, phản ánh số phận của người nghèo khổ và khát vọng về tình yêu tự do, về sự công bằng trong xã hội. |
|
Các thể loại sán khấu |
Hình thức |
Các hình thức ca kịch và trò diễn có tích truyện, kết hợp kịch bản với nghệ thuật diễn xuất. |
Nội dung |
Diễn tả những, cảnh sinh hoạt và những kiểu mẫu người điển hình trong xã hội nông nghiệp ngày xưa. |
2. Sự tương đồng và khác biệt giữa các thể loại văn học dân gian
Văn học dân gian Việt Nam cũng như văn học dân gian của nhiều dân tộc khác trên thế giới có những thể loại chung và riêng. Điều đáng lưu ý là ngay trong hệ thống thể loại văn học dân gian của từng dân tộc lại có thể tìm thấy những điểm tương đồng và khác biệt.
– Sự tương đồng: Các thể loại văn học dân gian giống nhau ở cách thức sáng tạo (là những sáng tạo tập thể) và ở phương thức lưu truyền (truyền miệng), về cơ bản các tác phẩm vãn học dân gian ở các thể loại khác nhau đều quan tâm phản ánh những nội dung liên quan đến đời sống, tâm tư, tình cảm của cộng đồng (chủ yếu là của tầng lớp bình dân trong xã hội).
– Sự khác biệt: Tuy nhiên, mỗi thể loại văn học dân gian lại có một mảng đề tài và một cách thức thể hiện nghệ thuật riêng (ví dụ: Ca dao quan tâm đến đời sống tâm hồn của con người và thể hiện nó bằng bút pháp trữ tình ngọt ngào, lãng mạn,… trong khi đó, thần thoại lại giải thích quá trình hình thành thế giới, giải thích các hiện tượng tự nhiên,… bằng hình ảnh các thần. Sử thi lại khác, chủ yếu quan tâm phản ánh những sự kiện lớn lao có tính quyết định tới số phận của cộng đồng. Sử thi thể hiện nội dung bằng nghệ thuật miêu tả với những hình ảnh hoành tráng và dữ dội,…). Sự khác nhau của các thể loại văn học dân gian cho thấy sự đa dạng về nghệ thuật. Đồng thời nó cũng cho thấy khả năng chiếm lĩnh phong phú hiện thực cuộc sống của nhân dân ta.
Mai Thu
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Tuần 18 – Lập dàn ý bài văn thuyết minh
Tuần 18 – Lập dàn ý bài văn thuyết minh Hướng dẫn I – KIẾN [...]
Th1
Tuần 18 – Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh
Tuần 18 – Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh Hướng dẫn [...]
Th1
Tuần 17 – Đọc thêm: Khe chim kêu (Điểu minh giản)
Tuần 17 – Đọc thêm: Khe chim kêu (Điểu minh giản) Hướng dẫn I – [...]
Th1
Tuần 17 – Đọc thêm: Nỗi oán của người phòng khuê (Khuê oán)
Tuần 17 – Đọc thêm: Nỗi oán của người phòng khuê (Khuê oán) Hướng dẫn [...]
Th1
Tuần 17 – Đọc thêm: Lầu Hoàng Hạc (Hoàng Hạc Lâu)
Tuần 17 – Đọc thêm: Lầu Hoàng Hạc (Hoàng Hạc Lâu) Hướng dẫn I – [...]
Th1
Tuần 17 – Đọc thêm: Thơ hai-cư của Ba-sô
Tuần 17 – Đọc thêm: Thơ hai-cư của Ba-sô Hướng dẫn I – KIẾN THỨC [...]
Th1