Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
Hướng dẫn
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG
1. Làm bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ cũng như cách làm các kiểu bài nghị luận khác gồm các bước sau:
a) Tìm hiểu đề và tìm ý;
b) Lập dàn bài;
c) Viết bài;
d) Đọc lại bài viết và sửa chữa.
2. Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ vẫn phải đảm bảo bố cục ba phần:
a) Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ, nêu nhận xét khái quát về đoạn thơ, bài thơ đó.
b) Thân bài: Lần lượt trình bày những cảm nhận, suy nghĩ, đánh giá về nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ.
c) Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ.
Cần nêu được những nhận xét, đánh giá và sự cảm nhận riêng của người viết về nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ trên cơ sở phân tích, bình giá hình ảnh, ngôn từ, kết cấu và giọng điệu, nội dung, cảm xúc trong đoạn thơ, bài thơ đó.
II – HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI
1. Tìm hiểu đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
a) Các đề bài trên có cấu tạo chia làm hai loại. Một loại đề có những từ ngữ chỉ rõ cách thức tiến hành bài làm: phân tích, cảm nhận và suy nghĩ, cảm nhận, gợi cho em những suy nghĩ gì,…
Một loại đề không có những từ ngữ định hướng: đề số 4, đề số 7.
b) Các từ ngữ trong đề bài như phân tích, cảm nhận và suy nghĩ biểu thị những yêu cầu định hướng cách làm bài.
– Phân tích: yêu cầu phải phân tích đoạn thơ, bài thơ, đi sâu vào các phần nhỏ của nó để rút ra những nhận định cần thiết.
– Cảm nhận: lưu ý đến ấn tượng và cảm thụ riêng của người viết về đoạn thơ, bài thơ đó, nhấn mạnh đến yếu tố cảm thụ chủ quan.
– Suy nghĩ: nhằm nhấn mạnh tới những suy nghĩ riêng, những kết luận rút ra trên cơ sở suy luận về những yếu tố nội dung, nghệ thuật và kết luận lô-gíc rút ra từ đó.
Trường hợp không có những từ ngữ chỉ định, người viết phải tự xác định việc bày tỏ ý kiến, đánh giá của mình về vấn đề được nêu ra trong đề bài. Ví dụ đề số 4 là hình tượng người chiến sĩ lái xe trong bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính. Đề số 7 là những đặc sắc trong bài thơ Viếng lăng Bác. Vấn đề là phân tích hay cảm nhận, phân tích hay suy nghĩ, phân tích hay bình luận là do người viết tự chọn lựa. Cốt làm rõ được hình ảnh người chiến sĩ lái xe hay làm rõ được những đặc sắc của bài thơ.
2. Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
Tìm hiểu bài Quê hương trong tình thương, nỗi nhớ:
a) Trong văn bản trong SGK, phần Thân bài bắt đầu từ "Nhà thơ đã viết Quê hương bằng tất cả tình yêu tha thiết" cho đến "tâm hồn thiết tha, thành thực của Tế Hanh".
Ở phần này, người viết đã trình bày những nhận xét về tình yêu quê hương nồng nàn, tha thiết của tác giả thể hiện trên các hình ảnh, cảm xúc:
– Trai làng ra khơi đánh cá mạnh mẽ, hào hứng.
– Thuyền đánh cá trở về trong sự chào đón của dân làng.
– Cảm nhận tinh tế về con người, cảnh vật của quê hương.
– Những hình ảnh, ngôn từ, âm điệu thể hiện một tâm hồn nhạy cảm, rung động tinh tế.
Các ý kiến trên được dẫn dắt, khẳng định qua việc chọn, phân tích những câu thơ tiêu biểu, những hình ảnh thơ đặc sắc.
Các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài gắn kết với nhau chặt chẽ, tự nhiên. Mở bài giới thiệu ấn tượng chung về bài thơ Quê hương. Thân bài triển khai những thành công của bài thơ về tình cảm quê hương. Kết bài khái quát giá trị bồi đắp tình yêu quê hương của bài thơ.
b) Nhìn chung vãn bản có tính thuyết phục. Người viết đã tập trung làm rõ tình yêu quê hương tha thiết của Tế Hanh được thể hiện bằng những hình ảnh đẹp, giàu sức gợi của làng chài. Trong khi nêu luận điểm, người viết đã chỉ ra sự đặc sắc của hình ảnh, nhịp điệu, âm hưởng của những câu thơ dạt dào tình yêu quê hương. Người viết cũng thực sự xúc cảm, rung động với bài thơ, rung động với tình yêu quê hương.
III – HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
Phân tích khổ thơ đầu bài Sang thu của Hữu Thỉnh.
Mở bài: Giới thiệu khổ thơ đầu.
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về.
Đây là khổ thơ nêu những cảm nhận tinh tế của nhà thơ về những dấu hiệu mùa thu đã về.
Thân bài:
– Phân tích những cảm nhận tinh tế về những dấu hiệu của mùa thu:
+ Hương ổi chín là hương quả mùa thu.
+ Gió se là gió heo may hanh và se se lạnh – gió của mùa thu.
+ Sương chùng chình qua ngõ là sương mùa thu.
– Phân tích giá trị gợi tả của các từ phả, chùng chình, hình như.
Những cảm nhận này kết hợp các giác quan: khứu giác, xúc giác, thị giác (mùi hương, cái lạnh se, sự chùng chình).
– Cảm nhận từ gần ra xa, từ bên người ra ngoài ngõ.
Kết bài: Nhấn mạnh sự tinh tế trong cảm nhận về dấu hiệu của mùa thu.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Soạn bài: Tổng kết phần Tập làm văn
Soạn bài: Tổng kết phần Tập làm văn Hướng dẫn I – CÁC KIỂU VĂN [...]
Th3
Soạn bài: Kiểm tra phần Tiếng Việt
Soạn bài: Kiểm tra phần Tiếng Việt Hướng dẫn Bài tập 1 Khởi ngữ của [...]
Th3
Soạn bài: Ôn tập phần tiếng Việt
Soạn bài: Ôn tập phần tiếng Việt Hướng dẫn I – KIẾN THỨC CƠ BẢN [...]
Th3
Soạn bài: Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt)
Soạn bài: Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt) Hướng dẫn I – KIẾN THỨC [...]
Th3
Tổng kết phần Tập làm văn
Tổng kết phần Tập làm văn Hướng dẫn I – CÁC KIỂU VĂN BẢN ĐÃ [...]
Th2
Soạn bài: Luyện tập viết hợp đồng
Soạn bài: Luyện tập viết hợp đồng Hướng dẫn I – KIẾN THỨC CƠ BẢN [...]
Th2