Bài 22 – Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu)
Hướng dẫn
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Mở đầu Chiếu dời đô, Lý Công Uẩn viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về các vua đời xưa bên Trung Quốc cũng từng có những cuộc dời đô nhằm mục đích nêu lên những sự việc có thật, những tấm gương hay trong lịch sử mà ta có thể học hỏi, đồng thời nhấn mạnh vào tầm quan trọng của việc dời đô. Việc này liên quan đến chuyện mưu toan nghiệp lớn, vận nước lâu dài, phong tục quốc gia phồn thịnh.
Cách lập luận ở đoạn đầu văn bản này là: Nêu câu hỏi rồi giải đáp câu hỏi và từ những việc xa xưa liên hệ đến tình thế ngày nay, phê phán cách nhìn nhận hạn hẹp của hai nhà Đinh Lê, khẳng định việc dời đô là tối cần thiết.
2. Theo Lý Công Uẩn, kinh đô cũ ở vùng núi Hoa Lư (Ninh Bình) của hai triều Đinh Lê không còn thích hợp, vì sao? Bằng những hiểu biết về lịch sử, hãy giải thích rõ vì sao hai triều Đinh Lê phải dựa vào vùng núi Hoa Lư để đóng đô.
Trả lời: Theo Lý Công Uẩn, kinh đô cũ ở vùng núi Hoa Lư không còn thích hợp nữa.
Sở dĩ hai triều Đinh Lê vẫn phải dựa vào vùng núi Hoa Lư để đóng đô vì thế và lực của hai triều ấy còn chưa đủ mạnh để dời đô ra một vùng đồng bằng đất phẳng, có vị trí trung tâm, thuận tiện và trù phú.
3. Theo tác giả, địa thế thành Đại La có nhiều thuận lợi để chọn làm nơi đóng đô:
Ở vào nơi trung tâm trời đất, có cái thế rồng cuộn hổ ngồi (rất đẹp về mặt địa lí); đúng ngôi Nam Bắc Tây Đông; tiện hướng nhìn sông dựa núi; địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng; dân cư khỏi chịu cảnh khôn khổ ngập lụt; muôn vật rất mực phong phú, tốt tươi. Tóm lại là cả ba mặt thiên thời, địa lợi, nhân hòa đều tốt hơn đô cũ, xứng đáng là thánh địa (đất đẹp), là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước (trung tâm kinh tế – văn hóa – chính trị), là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
4. Chiếu dời đô có sức thuyết phục lớn bởi có sự kết hợp giữa lí và tình:
+ Lí lẽ: – Người xưa: dời đô là trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân chọn nơi trung tâm thuận lợi (thiên thời, địa lợi, nhân hòa).
– Người ngày nay:
Không dời đô là khinh thường mệnh trời, muôn vật không thích nghi, trăm họ hao tổn (cả ba mặt thiên thời, địa lợi, nhân hòa đều không tốt) dẫn đến hậu quả là triều đại không được lâu bền, xã hội rối loạn.
Còn dời đô là ở vào nơi trung tâm trời đất, địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng; dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt, muôn vật tốt tươi, như vậy cũng là thiên thời, địa lợi, nhân hòa.
+ Tình: Tình cảm của nhà vua đối với dân với nước thể hiện ở những câu trực tiếp bộc lộ cảm xúc như “Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi”.
Chiếu vốn là văn bản dùng để ban bố mệnh lệnh của nhà vua. Thông thường trong loại văn bản này chỉ có ý kiến của nhà vua, của triều đình đề ra buộc các quan lại và dân chúng phải làm theo. Nhưng trong bài chiếu này lại có cả câu hỏi “Các khanh nghĩ thế nào?” mang tính chất một lời bàn bạc, trao đổi và thể hiện rõ một điều là nhà vua cũng rất tôn trọng ý kiến mọi người, muốn mọi người cùng góp ý kiến vào công việc chung của đất nước.
5. Qua toàn bộ bài chiếu, ta thấy nguyện vọng thiết tha của nhà vua là mong làm cho nước giàu, dân mạnh, cuộc sống thái bình, ổn định, sự nghiệp xây dựng đất nước vững chắc, bền lâu. Chính điều đó đã phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt.
LUYỆN TẬP
Chứng minh Chiếu dời đô đã có kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục.
Bài chứng minh cần dựa vào các lí lẽ sau đây:
Phần mở đầu: Nêu lên nhiều chứng cứ về việc dời đô trong lịch sử: chứng cứ xưa, trong sử sách Trung Quốc, đã được lịch sử xem xét và khẳng định là đúng. Từ đó liên hệ đến sai lầm của hai triều Đinh, Lê.
Phần thứ hai: Phân tích các ưu điểm nổi bật của địa điểm mới về các mặt: vị trí đất, địa thế đất, phong cảnh đẹp và trù phú của vùng đất mới. Nhân mạnh vào các ưu điểm đó để khẳng định đây là nơi kinh đô của đế vương muôn đời.
Phần kết luận: Đưa ra ý kiến nhà vua và nêu câu hỏi cho quần thần trong triều.
Tóm lại, đây là một văn bản ngắn gọn nhưng kết cấu thật chặt chẽ, lập luận sắc sảo, lời văn mạnh mẽ kết hợp với tình cảm chân thành nên có sức thuyết phục cao.
Mai Thu
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Bài 34 – Ôn tập phần Tập làm văn
Bài 34 – Ôn tập phần Tập làm văn Hướng dẫn 1. Một văn bản [...]
Th1
Bài 34 – Luyện tập làm văn bản thông báo
Bài 34 – Luyện tập làm văn bản thông báo Hướng dẫn I. ÔN TẬP [...]
Th1
Bài 34 – Tổng kết phần Văn (tiếp theo)
Bài 34 – Tổng kết phần Văn (tiếp theo) Hướng dẫn 7. Bảng thống kê [...]
Th1
Bài 33 – Kiểm tra tổng hợp cuối năm
Bài 33 – Kiểm tra tổng hợp cuối năm Hướng dẫn I. PHẦN VĂN Các [...]
Th1
Bài 33 – Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt)
Bài 33 – Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt) Hướng dẫn 1. Đọc các [...]
Th1
Bài 33 – Tổng kết phần Văn (tiếp theo)
Bài 33 – Tổng kết phần Văn (tiếp theo) Hướng dẫn 3. Năm bài 22, [...]
Th1