Bài 16 – Ôn tập phần tập làm văn (tiếp theo)
Hướng dẫn
♦ Câu 7
Các nội dung văn bản tự sự đã học ở lớp 9 vừa lặp lại, vừa nâng cao, cả về kiến thức lẫn kĩ năng.
Hai trọng tâm của văn bản tự sự một là sự kết hợp giữa tự sự với biểu cảm và miêu tả nội tâm, giữa tự sự với lập luận; hai là một số nội dung mới trong văn bản tự sự với như đối thoại và độc thoại nội tâm trong tự sự; người kể chuyện và vai trò của người kể chuyện trong tự sự.
♦ Câu 8
Trong một văn bản có đủ các yếu tố miêu tả, biểu cảm, lập luận mà vẫn được gọi đó là văn bản tự sự là vì các yếu tố miêu tả, biểu cảm lập luận chỉ là những yếu tố bổ trợ nhằm nêu bật phương thức tự sự. Trên thực tế, khó có một văn bản nào đó chỉ vận dụng một phương thức biểu đạt duy nhất. Còn gọi tên một văn bản, người ta căn cứ vào phương thức biểu đạt chính của văn bản đó.
♦ Câu 9
Đánh dấu X vào các ô trống mà kiểu văn bản chính có thể kết hợp với những yếu tố tương ứng trong nó:
STT |
Kiểu văn bản chính |
Các yếu tố kết hợp với văn bản chính |
|||||
Tự sự |
Miêu tả |
Lập luận |
Biểu cảm |
Thuyết minh |
Điều hành |
||
1 |
Tự sự |
X |
X |
X |
X |
||
2 |
Miêu tả |
X |
X |
X |
|||
3 |
Lập luận |
X |
X |
X |
|||
4 |
Biểu cảm |
X |
X |
X |
|||
5 |
Thuyết minh |
X |
X |
||||
6 |
Điều hành |
♦ Câu 10
Một số tác phẩm tự sự được học trong sách giáo khoa Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9 không phải bao giờ cũng phân biệt rõ bố cục ba phần: Mở bài, Thân bài và Kết luận. Thế nhưng bài tập làm văn tự sự (kể chuyện) của học sinh vẫn phải có đủ ba phần đã nêu, bởi vì đang trong thời kì luyện tập học sinh phải rèn luyện theo đúng yêu cầu của nhà trường. Một mai khi đã trưởng thành, các em có thể “phá cách” như các nhà văn.
♦ Câu 11
Những kiến thức và kĩ năng về kiểu văn bản tự sự của phần Tập làm văn đã giúp nhiều trong việc đọc – hiểu văn bản – tác phẩm văn học tương ứng trong sách giáo khoa Ngữ văn. Ví dụ khi học về các yếu tố đối thoại và độc thoại nội tâm trong tự sự, các kiến thức về tập làm văn đã giúp cho học sinh hiểu rõ ràng, hiểu sâu sắc hơn về các đoạn trích Truyện Kiều cũng như Làng, truyện ngắn của nhà văn Kim Lân.
♦ Câu 12
Cũng thế ngược lại, những kiến thức và kĩ năng về kiểu văn bản tự sự của phần Đọc – hiểu văn bản và phần Tiếng Việt đã giúp học sinh học tốt hơn khi làm bài văn tự sự (Kể chuyện).
Chẳng hạn, các văn bản tự sự trong sách giáo khoa Ngữ văn đã cung cấp cho học sinh đề tài, nội dung cách kể chuyện, cách dùng các ngôi kể, người kể chuyện, cách dẫn dắt và miêu tả nhân vật, sự việc.
Mai Thu
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Bài 17 – Những đứa trẻ (trích Thời thơ ấu)
Bài 17 – Những đứa trẻ (trích Thời thơ ấu) Hướng dẫn I. ĐÔI NÉT [...]
Th1
Bài 16 – Cố hương
Bài 16 – Cố hương Hướng dẫn I. ĐÔI NÉT VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM [...]
Th1
Bài 15 – Ôn tập phần tập làm văn
Bài 15 – Ôn tập phần tập làm văn Hướng dẫn ♦ Câu 1 Phần [...]
Th1
Bài 15 – Kiểm tra về thơ và truyện hiện đại
Bài 15 – Kiểm tra về thơ và truyện hiện đại Hướng dẫn Học sinh [...]
Th1
Bài 15 – Chiếc lược ngà (trích)
Bài 15 – Chiếc lược ngà (trích) Hướng dẫn I. ĐÔI NÉT VỀ TÁC GIẢ, [...]
Th1
Bài 14 – Người kể chuyện trong văn bản tự sự
Bài 14 – Người kể chuyện trong văn bản tự sự Hướng dẫn I. NGƯỜI [...]
Th1